Thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC) là một phần trong báo cáo tài chính được dùng để phân tích, làm rõ hơn về các số liệu trình bày trong trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Tuy nhiên để lập thuyết minh BCTC đúng theo quy định thì không phải ai cũng biết. Chính vì vậy trong bài viết này, dantaichinh.com xin chia sẻ đến các kế toán viên cách lập thuyết minh BCTC mẫu số B09-DN theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ tài chính. Mời các bạn cùng theo dõi
Hiện nay việc lập thuyết minh BCTC có thể được thực hiện dựa theo Thông tư 200 hoặc Thông tư 133. Tuy nhiên Thông tư 133 thường chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ, Thông tư 200 áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp. Chính vì vậy trước khi tiến hành lập bản thuyết minh này, kế toán viên cần cân nhắc kỹ về quy mô của doanh nghiệp mình, cũng như bản thuyết minh BCTC của năm trước được lập dựa theo Thông tư nào, từ đó đưa ra sự lựa chọn phù hợp. Trong bài viết này, dantaichinh.com sẽ chia sẻ đến các bạn cách lập thuyết minh BCTC theo Thông tư 200. Vậy chi tiết cách lập thuyết minh BCTC theo Thông tư 200 này như thế nào? Câu trả lời sẽ có ngay sau đây!
Thuyết minh báo cáo tài chính là gì?
Thuyết minh BCTC là bản thuyết minh được dùng để giải thích rõ hơn về các số liệu được đề cập trong trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà các bản báo cáo khác không thể mô tả rõ ràng và chi tiết được. Đồng thời bản thuyết minh này còn được dùng để bổ sung thêm các thông tin cần thiết khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khi các bản báo cáo trước đó chưa đề cập đến.
Mục đích của bản thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh BCTC được xây dựng nhằm 2 mục đích chính gồm:
– Thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp thành và không thể tách rời của bản BCTC. Chính vì vậy bản thuyết minh này được dùng để mô tả, tường thuật chi tiết hơn về những số liệu, con số được đề cập đến Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp
– Bản thuyết minh BCTC cũng được dùng trong những trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung thêm thông tin, khi nhận thấy những thông tin đó cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý với BCTC.
Nguyên tắc lập thuyết minh báo cáo tài chính
- Việc lập thuyết minh Báo cáo tài chính cần thực hiện theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” và hướng dẫn tại Chế độ Báo cáo tài chính.
- Khi lập Báo cáo tài chính giữa niên độ, doanh nghiệp phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ” và Thông tư hướng dẫn chuẩn mực cách lập bản thuyết minh báo cáo tài chính.
- Bản thuyết minh BCTC phải chứa đựng đầy đủ những nội dung sau:
- Cơ sở lập và trình bày Báo cáo tài chính
- Các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán chưa được trình bày trong các Báo cáo tài chính khác
- Cung cấp những thông tin chưa được trình bày trong BCTC, nhưng nó lại cần thiết cho cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Bản thuyết minh BCTC phải được trình bày một cách có hệ thống
Cơ sở lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
Để lập bản thuyết minh BCTC, kế toán viên cần căn cứ vào những cơ sở sau:
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo;
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; Sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan;
- Căn cứ vào Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước;
- Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan.
Cách lập thuyết minh BCTC theo các chỉ tiêu
Một bản thuyết minh BCTC thường được phân chia làm 7 mục lớn, cụ thể:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
- Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.
- Các chính sách kế toán áp dụng.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán.
- Các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thông tin bổ sung cho khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ngay sau đây, dantaichinh.com sẽ hướng dẫn các bạn chi tiết cách lập theo các chỉ tiêu vừa nêu nhé:
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Những nội dung cần đề cập trong mục này gồm:
- Hình thức sở hữu vốn: Cần nêu rõ hình thức của doanh nghiệp là công ty Nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân…Nếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cần nêu rõ tên quốc gia và vùng lãnh thổ của từng nhà đầu tư trong doanh nghiệp; biến động về cơ cấu vốn giữa các nhà đầu tư tính đến thời điểm kết thúc năm tài chính.
- Lĩnh vực kinh doanh: Nêu rõ lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp là sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại hay dịch vụ…
- Ngành nghề kinh doanh: Nêu rõ về hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp và đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp
- Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường: Nếu chu kỳ kinh doanh kéo dài hơn 12 tháng, kế toán viên cần lập thêm phần thuyết minh chu kỳ sản xuất kinh doanh bình quân của ngành, lĩnh vực đang hoạt động.
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính: Trong phần này, kế toán viên cần nêu rõ về các sự kiện về môi trường pháp lý, ví dụ như: sáp nhập, chia tách, thay đổi quy mô…là những yếu tố ảnh hưởng đến BCTC của doanh nghiệp.
- Cấu trúc doanh nghiệp
- Danh sách các công ty con
- Danh sách các công ty liên doanh, liên kết
- Danh sách các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc
Ở mỗi danh sách các công ty cần trình bày chi tiết tên, địa chỉ, tỷ lệ góp vốn, tỷ lệ lợi ích của từng công ty
Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
- Kỳ kế toán tính theo dương lịch , ghi ngày bắt đầu từ ngày 1/1/…đến 31/12/…Trường hợp doanh nghiệp có năm tài chính khác với năm dương lịch, cũng cần ghi rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc của kỳ kế toán năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kỳ kế toán: cần ghi rõ VNĐ hoặc đơn vị tiền tệ khác đúng theo quy định của Luật Kế toán.
Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng
– Chế độ kế toán áp dụng: Phần này cần nêu rõ doanh nghiệp đang áp dụng theo chế độ kế toán nào, Chế độ kế toán doanh nghiệp, Chế độ kế toán doanh nghiệp đặc thù được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản, Chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp hoặc Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
– Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Nêu rõ Báo cáo tài chính có được lập và trình bày phù hợp với các Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hay không? Báo cáo tài chính được coi là lập và trình bày phù hợp với Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam nếu Báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán hiện hành mà doanh nghiệp đang áp dụng. Trường hợp không áp dụng chuẩn mực kế toán nào thì phải ghi rõ.
Các chính sách kế toán áp dụng
– Nguyên tắc chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam: Việc áp dụng tỷ giá khi chuyển đổi Báo cáo tài chính có tuân thủ theo đúng hướng dẫn của Chế độ kế toán doanh nghiệp không (tài sản và nợ phải trả theo tỷ giá cuối kỳ, vốn đầu tư của chủ sở hữu theo tỷ giá tại ngày góp vốn, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo tỷ giá thực tế hay tỷ giá bình quân).
– Các loại tỷ giá hối đoái áp dụng trong kế toán
- Ngân hàng lựa chọn tỷ giá để áp dụng trong kế toán;
- Tỷ giá áp dụng khi ghi nhận và đánh giá lại tài sản;
- Tỷ giá áp dụng khi ghi nhận và đánh giá lại nợ phải trả;
- Các loại tỷ giá áp dụng trong giao dịch khác.
– Nguyên tắc xác định lãi suất thực tế (hay còn gọi là lãi suất hiệu lực) dùng để chiết khấu dòng tiền đối với các khoản mục được ghi nhận theo giá trị hiện tại, giá trị phân bổ, giá trị thu hồi..
- Căn cứ xác định lãi suất thực tế (là lãi suất thị trường hay lãi suất ngân hàng thương mại hay lãi suất áp dụng đối với các khoản doanh nghiệp đi vay hoặc căn cứ khác);
- Lý do lựa chọn lãi suất thực tế.
– Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
- Nêu rõ tiền gửi ngân hàng là có kỳ hạn hay không kỳ hạn;
- Nêu rõ vàng tiền tệ gồm những loại nào, có sử dụng như hàng tồn kho hay không;
- Nêu rõ các khoản tương đương tiền được xác định trên cơ sở nào? Có phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” hay không?
– Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư tài chính
Đối với chứng khoán kinh doanh:
- Thời điểm ghi nhận (đối với chứng khoán niêm yết thuyết minh rõ là T+0 hay thời điểm khác)
- Giá trị ghi sổ được xác định là giá trị hợp lý hay giá gốc;
- Căn cứ trích lập dự phòng giảm giá.
Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn:
- Giá trị ghi sổ được xác định là giá trị hợp lý hay giá gốc;
- Căn cứ xác định khoản tổn thất không thu hồi được;
- Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
Đối với các khoản cho vay:
- Giá trị ghi sổ được xác định là giá gốc hay giá trị phân bổ;
- Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
- Căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi đối với các khoản cho vay.
Đối với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết:
- Đối với các công ty con, công ty liên doanh, liên kết được mua trong kỳ, thời điểm ghi nhận ban đầu là thời điểm nào? Có tuân thủ CMKT Hợp nhất kinh doanh đối với công ty con được mua trong kỳ không? Có tuân thủ CMKT Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết không?
- Nguyên tắc xác định công ty con, công ty liên doanh, liên kết (dựa theo tỷ lệ quyền biểu quyết, tỷ lệ vốn góp hay tỷ lệ lợi ích);
- Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty con được xác định theo giá gốc, giá trị hợp lý hay giá trị khác? Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được xác định theo giá gốc, phương pháp vốn chủ sở hữu hay phương pháp khác?
- Căn cứ lập dự phòng tổn thất đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết; Báo cáo tài chính để xác định tổn thất (Báo cáo tài chính hợp nhất hay Báo cáo tài chính riêng của công ty con, công ty liên doanh, liên kết);
Đối với các khoản đầu tư vào công cụ vốn của đơn vị khác:
- Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào đơn vị khác được xác định theo giá gốc hay phương pháp khác?
- Căn cứ lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác; Báo cáo tài chính để xác định tổn thất (Báo cáo tài chính hợp nhất hay Báo cáo tài chính riêng của đơn vị được đầu tư);
Các phương pháp kế toán đối với các giao dịch khác liên quan đến đầu tư tài chính:
- Giao dịch hoán đổi cổ phiếu;
- Giao dịch đầu tư dưới hình thức góp vốn;
- Giao dịch dưới hình thức mua lại phần vốn góp;
- Phương pháp kế toán đối với khoản cổ tức được chia bằng cổ phiếu;
– Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
- Tiêu chí phân loại các khoản nợ phải thu (phải thu khách hàng, phải thu khác, phải thu nội bộ).
- Có được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo nguyên tệ và theo từng đối tượng không?
- Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không? Tỷ giá dùng để đánh giá lại là gì?
- Có ghi nhận nợ phải thu không vượt quá giá trị có thể thu hồi không?
- Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi.
– Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nêu rõ hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào (Bình quân gia quyền; nhập trước, xuất trước; hay tính theo giá đích danh, phương pháp giá bán lẻ).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trên cơ sở chênh lệch lớn hơn của giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho có được xác định theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” hay không? Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là lập theo số chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay với số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết dẫn đến năm nay phải lập thêm hay hoàn nhập.
– Nguyên tắc kế toán và khấu hao TSCĐ, TSCĐ thuê tài chính, Bất động sản đầu tư
Nguyên tắc kế toán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình:
- Nêu rõ giá trị ghi sổ của TSCĐ là theo nguyên giá hay giá đánh giá lại.
- Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu (chi phí nâng cấp, cải tạo, duy tu, sửa chữa) được ghi nhận vào giá trị ghi sổ hay chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao TSCĐ; Số phải khấu hao tính theo nguyên giá hay bằng nguyên giá trừ giá trị có thể thu hồi ước tính từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Các quy định khác về quản lý, sử dụng, khấu hao TSCĐ có được tuân thủ không?
Nguyên tắc kế toán TSCĐ thuê tài chính:
- Nêu rõ giá trị ghi sổ được xác định như thế nào;
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
Nguyên tắc kế toán Bất động sản đầu tư.
- Giá trị ghi sổ BĐS đầu tư được ghi nhận theo phương pháp nào?
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao BĐS đầu tư.
– Nguyên tắc kế toán các hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Đối với bên góp vốn
- Các khoản vốn (bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ) góp vào BCC được ghi nhận như thế nào;
- Ghi nhận doanh thu, chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận như thế nào?
Đối với bên nhận vốn góp (bên thực hiện việc điều hành, phát sinh chi phí chung)
- Nguyên tắc ghi nhận vốn góp của các bên khác
- Nguyên tắc phân chia doanh thu, chi phí, sản phẩm của hợp đồng.
– Nguyên tắc kế toán thuế TNDN hoãn lại
Nguyên tắc kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại
- Căn cứ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ tính thuế hay ưu đãi thuế chưa sử dụng);
- Thuế suất (%) được sử dụng để xác định giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại;
- Có bù trừ với thuế thu nhập hoãn lại phải trả không?
- Có xác định khả năng có thu nhập chịu thuế trong tương lai khi ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại không? Có đánh giá lại tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận không?
Nguyên tắc kế toán thuế TNDN hoãn lại phải trả
- Căn cứ ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (chênh lệch tạm thời chịu thuế);
- Thuế suất (%) được sử dụng để xác định giá trị thuế thu nhập hoãn lại phải trả;
- Có bù trừ với tài sản thuế thu nhập hoãn lại không?
– Nguyên tắc kế toán chi phí trả trước
- Nêu rõ chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm những khoản chi phí nào.
- Phương pháp và thời gian phân bổ chi phí trả trước;
- Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại, lợi thế kinh doanh phát sinh khi cổ phần hóa;
- Có theo dõi chi tiết chi phí trả trước theo kỳ hạn không?
– Nguyên tắc kế toán nợ phải trả
- Phân loại nợ phải trả như thế nào?
- Có theo dõi nợ phải trả theo từng đối tượng, kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo nguyên tệ không?
- Có đánh giá lại nợ phải trả thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
- Có ghi nhận nợ phải trả không thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán không?
- Có lập dự phòng nợ phải trả không?
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán
– Doanh nghiệp cần trình bày và phân tích chi tiết các số liệu được đề cập trong bảng cân đối kế toán, điều này sẽ giúp cho người sử dụng bản BCTC có thể hiểu được những nội dung về các khoản mục tài sản, nợ và vốn của chủ sở hữu.
– Nếu doanh nghiệp có áp dụng hồi tố hoặc thay đổi chính sách kế toán/điều chỉnh hồi tố sai sót của các năm trước cần phải điều chỉnh số liệu so sánh để so sánh và giải thích rõ điều này
Các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
– Doanh nghiệp cần trình bày và phân tích chi tiết các số liệu được đề cập trong bảng báo cáo hoạt động kinh doanh, điều này sẽ giúp cho người sử dụng bản BCTC có thể hiểu được những nội dung về các khoản mục doanh thu, chi phí.
Thông tin bổ sung cho khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ
– Doanh nghiệp cần trình bày và phân tích chi tiết các số liệu được đề cập trong bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, điều này sẽ giúp cho người sử dụng bản BCTC có thể hiểu được rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lưu chuyển tiền tệ trong kỳ của doanh nghiệp.
– Trường hợp trong kỳ, doanh nghiệp thực hiện việc mua hoặc thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác, thì những luồng tiền đầu tư đó cần phải được trình bày thành những chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Như vậy dantaichinh.com vừa chia sẻ đến các bạn cách lập thuyết minh BCTC theo Thông tư 200. Hy vọng với hướng dẫn trên sẽ giúp các kế toán viên thuận tiện hơn trong việc lập thuyết minh BCTC của doanh nghiệp mình. Nếu cần tư vấn hay hỗ trợ thêm về vấn đề này, các bạn để lại thông tin liên hệ hoặc đặt câu hỏi xuống phía dưới bài viết này, dantaichinh.com sẽ hồi đáp trong thời gian sớm nhất.
Để lại một bình luận