Gửi tiết kiệm ngân hàng có thể được xem là kênh đầu tư phổ biến và an toàn nhất từ trước đến nay do không đòi hỏi nhiều kiến thức đầu tư. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay kinh tế khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế trên toàn cầu, thị trường tiền số nhiều rủi ro, bất động sản đóng băng, chứng khoán và các kênh đầu tư trong nước và quốc tế đều đang đứng trước thách thức và diễn biến phức tạp, khó lường, gửi tiết kiệm ngân hàng càng trở nên hấp dẫn hơn nhờ tính an toàn và hiệu quả tương đối cao.
Trong bài này, Dân Tài Chính sẽ giúp bạn tìm ngân hàng nào có lãi suất cao nhất để gửi tiết kiệm để hưởng tiền lãi nhiều nhất nhưng vẫn an toàn nhất. Đồng thời, dự báo thị trường lãi suất ngân hàng trong những tháng tiếp theo để bạn có những quyết định chủ động và sinh lời cao.
Thị trường lãi suất ngân hàng 9/2024
Sau một thời gian dài quan sát các ngân hàng tư nhân liên tục tăng lãi suất huy động, nhóm Big 4 ngân hàng quốc doanh đã bắt đầu tham gia, làm tăng thêm sức nóng cho cuộc đua lãi suất.
Big 4 Nhập Cuộc Tăng Lãi Suất Tiết Kiệm
Từ đầu quý II, xu hướng tăng lãi suất huy động đã lan rộng, và đến nay nhiều ngân hàng đã điều chỉnh lãi suất tiết kiệm lên trên 6%/năm cho kỳ hạn 12 tháng. Các ngân hàng tư nhân hầu hết đã tăng lãi suất tiền gửi, trong khi nhóm ngân hàng quốc doanh như VietinBank, BIDV, và Agribank cũng đã thực hiện điều chỉnh lãi suất trong thời gian gần đây, ngoại trừ Vietcombank vẫn giữ nguyên.
Vào đầu tháng 8, Agribank đã tăng lãi suất sau gần hai năm giữ nguyên, trong khi BIDV nâng lãi suất tiết kiệm trực tuyến, cao hơn so với gửi tại quầy từ 0,1-0,3%. VietinBank cũng đã cộng thêm lãi suất cho khách hàng gửi tiết kiệm online. Nhìn chung, lãi suất tiết kiệm tại các ngân hàng quốc doanh dao động quanh mức 4,7-4,9%/năm cho kỳ hạn 24 tháng.
Các ngân hàng cổ phần đã tăng lãi suất huy động từ quý II, với mức tăng dao động từ 0,2-0,4%/năm. Sacombank và Techcombank cũng đã hai lần điều chỉnh lãi suất trong tháng 8, đưa mức lãi suất cao nhất trên thị trường lên 6,1%/năm.
Big 4 Dẫn Đầu Thu Hút Tiền Gửi
Dù lãi suất huy động vẫn ở mức thấp, dòng tiền nhàn rỗi vẫn tiếp tục chảy vào ngân hàng. Theo Ngân hàng Nhà nước, tiền gửi của người dân và tổ chức kinh tế tính đến tháng 6/2024 đạt 13,575 triệu tỷ đồng, tăng 1,5% so với cuối năm 2023.
Các ngân hàng quốc doanh, đặc biệt là Big 4, tiếp tục dẫn đầu về huy động vốn. Tổng lượng tiền gửi của nhóm Big 4 đến cuối tháng 6/2024 đạt 6,36 triệu tỷ đồng, chiếm 52% tổng dư nợ cho vay và huy động của 30 ngân hàng cộng lại. Agribank, BIDV, và VietinBank đều ghi nhận sự gia tăng trong tổng lượng tiền gửi, trong khi Vietcombank giảm nhẹ 1,5% so với cuối năm 2023.
Dự Báo Tăng Lãi Suất Tiết Kiệm
Nhiều chuyên gia dự báo lãi suất tiết kiệm có thể tiếp tục tăng do nhu cầu vốn trong nền kinh tế gia tăng. TS. Lê Xuân Nghĩa cho rằng các ngân hàng sẽ phải neo lãi suất ở mức đủ hấp dẫn để thu hút vốn, trong khi các kênh đầu tư khác như chứng khoán tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn.
Theo Công ty CP Chứng khoán MB, lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng của các ngân hàng lớn có thể tăng thêm 50 điểm cơ bản vào cuối năm 2024. Tuy nhiên, lãi suất cho vay sẽ duy trì ở mức hiện tại nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn. Chứng khoán Vietcombank cũng dự báo lãi suất huy động có thể tăng do áp lực tỷ giá, tuy nhiên mức tăng này được cho là không quá lớn và chưa đủ để tạo ra cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng.
Tóm lại, sự gia nhập của nhóm Big 4 vào cuộc đua lãi suất đang làm tăng sức nóng trên thị trường, với các dự báo cho thấy lãi suất tiết kiệm có khả năng tiếp tục tăng trong thời gian tới, đồng thời các ngân hàng quốc doanh vẫn duy trì vị trí dẫn đầu trong việc thu hút tiền gửi.
Các ngân hàng nổi bật
Trong số các ngân hàng này, ABBank là đơn vị có mức tăng mạnh nhất, với điều chỉnh từ 0,6% đến 1,3% cho các khoản tiền gửi trực tuyến kỳ hạn từ 3 tháng trở lên. Hiện tại, lãi suất gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng tại ABBank đạt 6,2%, mức cao nhất trong hệ thống ngân hàng.
Tại các ngân hàng khác như SeABank, Oceanbank, NCB, BVBank, lãi suất từ 6% trở lên chỉ áp dụng cho các kỳ hạn dài từ 15-24 tháng. Điều này cho thấy xu hướng ưu tiên tăng lãi suất cho các khoản tiền gửi dài hạn, nhằm thu hút vốn ổn định hơn.
Diễn biến thị trường
Làn sóng tăng lãi suất tiết kiệm bắt đầu mạnh lên từ đầu tháng 4 năm nay. Từ mức lãi suất cao nhất cho kỳ hạn 12 tháng dao động quanh 5% một năm vào đầu tháng 4, hiện nay đã tăng lên 6,2% một năm. Số ngân hàng trả lãi suất từ 5% trở lên cũng đã tăng từ 12 lên 26 đơn vị.
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tính đến ngày 24/6, huy động vốn của các tổ chức tín dụng chỉ tăng 1,5% so với cuối năm 2023 – mức tăng thấp nhất trong nhiều năm qua. Động thái điều chỉnh lãi suất tiết kiệm được xem là nhằm cân bằng lại với lợi suất sinh lời của các kênh đầu tư khác như USD, vàng trong thời gian qua.
Dự báo và xu hướng
Trong khi đó, tăng trưởng tín dụng sau khi đạt 6% vào cuối tháng 6, đã quay đầu giảm nhẹ. Tuy nhiên, chuyên gia từ UOB dự báo tăng trưởng tín dụng có khả năng hồi phục vào nửa cuối năm, kéo theo lãi suất tiền gửi có thể tăng thêm 0,5-1% trên các kỳ hạn. Tuy nhiên, hệ thống thanh khoản vẫn ổn định và chưa có dấu hiệu lo ngại về nhu cầu huy động vốn với lãi suất cao hay sự thay đổi về chính sách tiền tệ từ thả lỏng sang thắt chặt nhằm kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tỷ giá.
Lãi suất ngân hàng nào cao nhất hiện nay 9/2024?
Bảng tổng hợp lãi suất ngân hàng nào cao nhất 9/2024
Bảng lãi suất các ngân hàng dành cho khách hàng gửi tiết kiệm online (%/năm)
Ngân hàng | Kỳ hạn gửi tiết kiệm (tháng) | |||||||||
01T | 03T | 06T | 09T | 12T | 13T | 18T | 24T | 36T | KKH | |
Lãi suất ngân hàng ABbank | 3.50 | 3.90 | 5.10 | 4.70 | 5.90 | 6.00 | 6.00 | 6.00 | 6.00 | 0.10 |
Lãi suất ngân hàng Agribank | 1.70 | 2.00 | 3.10 | 3.10 | 4.80 | 4.80 | 4.80 | 4.80 | – | 0.20 |
Lãi suất ngân hàng Bắc Á | 3.70 | 3.90 | 5.25 | 5.35 | 5.85 | 5.85 | 5.95 | 5.95 | 5.95 | 0.50 |
Lãi suất ngân hàng Bảo Việt | 3.10 | 3.90 | 5.10 | 5.20 | 5.60 | 5.70 | 5.90 | 5.90 | 5.90 | – |
Lãi suất ngân hàng BIDV | 2.20 | 2.40 | 3.70 | 3.70 | 4.80 | 4.70 | 4.70 | 4.70 | 4.70 | 0.10 |
Lãi suất ngân hàng CBBank | 3.40 | 3.60 | 5.15 | 5.10 | 5.30 | 5.55 | – | – | – | – |
Lãi suất ngân hàng Đông Á | 3.30 | 3.50 | 4.50 | 4.70 | 5.00 | 5.30 | 5.20 | 5.20 | 5.20 | 0.50 |
Lãi suất ngân hàng Eximbank | 3.50 | 4.30 | 5.20 | 4.50 | 5.00 | 5.00 | 5.10 | 5.20 | 5.20 | 0.10 |
Lãi suất ngân hàng GPBank | 3.00 | 3.52 | 4.85 | 5.20 | 5.75 | 5.85 | 5.85 | 5.85 | 5.85 | 0.50 |
Lãi suất ngân hàng Hong Leong | 2.90 | 3.25 | 4.25 | 4.25 | 4.25 | 4.25 | – | – | – | – |
Lãi suất ngân hàng Indovina | 3.90 | 4.20 | 5.25 | 5.25 | 5.95 | 6.10 | 6.30 | 6.45 | – | – |
Lãi suất ngân hàng MSB | 3.70 | 3.70 | 4.60 | 4.60 | 5.40 | 5.40 | 5.40 | 5.40 | 5.40 | 0.50 |
Lãi suất ngân hàng MBBank | 3.10 | 3.50 | 4.20 | 4.20 | 5.00 | 5.00 | 5.00 | 5.90 | 5.90 | 0.10 |
Lãi suất ngân hàng Nam Á Bank | 3.10 | 3.80 | 4.60 | 5.10 | 5.40 | 5.40 | 5.70 | 5.70 | 5.70 | – |
Lãi suất ngân hàng OCB | 3.70 | 3.90 | 4.90 | 5.00 | 5.20 | 5.20 | 5.40 | 5.80 | 6.00 | 0.10 |
Lãi suất ngân hàng OceanBank | 3.40 | 3.80 | 4.80 | 4.90 | 5.50 | 5.50 | 6.10 | 6.10 | 6.10 | 0.50 |
Lãi suất ngân hàng PGBank | 3.70 | 4.20 | 5.50 | 5.50 | 6.00 | 6.10 | 6.30 | 6.40 | 6.40 | – |
Lãi suất ngân hàng PublicBank | 3.30 | 3.40 | 4.60 | 4.70 | 5.30 | 5.30 | 5.95 | 5.40 | 5.40 | 0.10 |
Lãi suất ngân hàng PVcomBank | 3.35 | 3.55 | 4.50 | 4.70 | 5.10 | – | 5.80 | 5.80 | 5.80 | – |
Lãi suất ngân hàng Saigonbank | 3.00 | 3.30 | 4.50 | 4.60 | 5.50 | 5.70 | 5.70 | 5.70 | 5.80 | 0.10 |
Lãi suất ngân hàng SCB | 1.60 | 1.90 | 2.90 | 2.90 | 3.70 | 3.90 | 3.90 | 3.90 | 3.90 | – |
Lãi suất ngân hàng SeAbank | 3.70 | 4.20 | 4.50 | 4.70 | 5.25 | – | 6.20 | 6.20 | 6.20 | – |
Lãi suất ngân hàng SHB | 2.80 | 3.00 | 4.20 | 4.40 | 4.90 | 5.00 | 5.20 | 5.50 | 5.80 | – |
Lãi suất ngân hàng TPbank | 3.30 | 3.60 | 4.50 | – | 5.20 | – | 5.40 | 5.70 | 5.70 | – |
Lãi suất ngân hàng VIB | 3.30 | 3.60 | 4.60 | 4.60 | – | – | 4.90 | 5.20 | 5.20 | – |
Lãi suất ngân hàng VietCapitalbank | 3.70 | 3.80 | 5.10 | 5.50 | 5.80 | – | 6.00 | 6.00 | – | – |
Lãi suất ngân hàng Vietcombank | 2.10 | 2.40 | 3.40 | 3.40 | 4.60 | – | – | 4.70 | 4.70 | 0.10 |
Lãi suất ngân hàng VietinBank | 2.50 | 2.40 | 4.70 | 4.70 | 4.80 | 4.70 | 4.70 | 4.70 | 4.70 | 0.10 |
Lãi suất ngân hàng VPBank | 3.10 | – | 4.80 | – | 5.30 | – | – | 5.60 | – | – |
Lãi suất ngân hàng VRB | 4.30 | 4.50 | 5.60 | 5.80 | 6.20 | 6.20 | 6.40 | 6.50 | 6.50 | 0.20 |
Bảng lãi suất tiền gửi tiết kiệm của các ngân hàng dành cho khách hàng gửi tại quầy (%/năm)
Ngân hàng | Kỳ hạn gửi tiết kiệm (tháng) | |||||||||
01T | 03T | 06T | 09T | 12T | 13T | 18T | 24T | 36T | KHH | |
Lãi suất tiết kiệm ABbank | 3.00 | 3.40 | 4.60 | 4.20 | 5.40 | 5.50 | 5.50 | 5.50 | 5.50 | 0.10 |
Lãi suất tiết kiệm Agribank | 1.60 | 1.90 | 3.00 | 3.00 | 4.70 | 4.70 | 4.70 | 4.70 | – | 0.20 |
Lãi suất tiết kiệm Bắc Á | 3.70 | 3.90 | 5.15 | 5.25 | 5.75 | 5.75 | 5.85 | 5.85 | 5.85 | 0.50 |
Lãi suất tiết kiệm Bảo Việt | 3.10 | 3.80 | 5.00 | 5.10 | 5.50 | 5.60 | 5.90 | 5.90 | 5.90 | 0.30 |
Lãi suất tiết kiệm BIDV | 1.70 | 2.00 | 3.00 | 3.00 | 4.70 | 4.70 | 4.70 | 4.70 | 4.70 | 0.10 |
Lãi suất tiết kiệm CBBank | 3.30 | 3.50 | 5.00 | 4.95 | 5.15 | 5.40 | 5.40 | 5.40 | 5.40 | 0.50 |
Lãi suất tiết kiệm Đông Á | 2.80 | 3.00 | 4.00 | 4.20 | 4.50 | 4.80 | 4.70 | 4.70 | 4.70 | 0.50 |
Lãi suất tiết kiệm Eximbank | 3.50 | 4.30 | 5.20 | 4.50 | 5.00 | 5.00 | 5.10 | 5.20 | 5.20 | 0.10 |
Lãi suất tiết kiệm GPBank | 2.60 | 3.12 | 4.20 | 4.55 | 5.10 | 5.20 | 5.20 | 5.20 | 5.20 | 0.50 |
Lãi suất tiết kiệm Hong Leong | 2.60 | 3.05 | 4.05 | 4.05 | 4.05 | 4.05 | – | 4.05 | 2.50 | – |
Lãi suất tiết kiệm Indovina | 3.40 | 3.70 | 4.75 | 4.75 | 5.45 | 5.60 | 5.80 | 5.95 | – | – |
Lãi suất tiết kiệm MSB | 3.20 | 3.20 | 4.30 | 4.30 | 5.10 | 5.10 | 5.10 | 5.10 | 5.10 | – |
Lãi suất tiết kiệm MBBank | 2.90 | 3.30 | 4.00 | 4.00 | 4.80 | 4.80 | 4.80 | 5.70 | 5.70 | 0.10 |
Lãi suất tiết kiệm Nam Á Bank | – | – | – | – | – | 5.30 | 5.60 | – | – | 0.50 |
Lãi suất tiết kiệm OCB | 3.60 | 3.80 | 4.80 | 4.90 | 5.10 | 5.10 | 5.40 | 5.80 | 6.00 | 0.10 |
Lãi suất tiết kiệm OceanBank | 3.40 | 3.80 | 4.80 | 4.90 | 5.50 | 5.50 | 6.10 | 6.10 | 6.10 | 0.50 |
Lãi suất tiết kiệm PGBank | 3.20 | 3.70 | 5.00 | 5.00 | 5.50 | 5.60 | 5.80 | 5.90 | 5.90 | – |
Lãi suất tiết kiệm PublicBank | 3.30 | 3.40 | 4.60 | 4.70 | 5.30 | 5.30 | 5.95 | 5.40 | 5.40 | 0.10 |
Lãi suất tiết kiệm PVcomBank | 3.05 | 3.25 | 4.20 | 4.40 | – | – | 5.30 | 5.30 | 5.30 | – |
Lãi suất tiết kiệm Saigonbank | 3.00 | 3.30 | 4.50 | 4.60 | 5.50 | 5.70 | 5.70 | 5.70 | 5.80 | 0.10 |
Lãi suất tiết kiệm SCB | 1.60 | 1.90 | 2.90 | 2.90 | 3.70 | – | 3.90 | 3.90 | 3.90 | 0.01 |
Lãi suất tiết kiệm SeAbank | 3.20 | 3.70 | 4.00 | 4.20 | 4.75 | – | 5.70 | 5.70 | 5.70 | – |
Lãi suất tiết kiệm SHB | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – |
Lãi suất tiết kiệm TPbank | 3.30 | 3.60 | 4.30 | – | – | – | 5.40 | – | 5.70 | – |
Lãi suất tiết kiệm VIB | 3.30 | 3.60 | 4.60 | 4.60 | – | – | 4.90 | 5.20 | 5.20 | – |
Lãi suất tiết kiệm VietCapitalbank | 3.60 | 3.70 | 5.00 | 5.40 | 5.70 | – | 5.90 | 5.90 | 6.00 | – |
Lãi suất tiết kiệm Vietcombank | 1.60 | 1.90 | 2.90 | 2.90 | 4.60 | – | – | 4.70 | 4.70 | 0.10 |
Lãi suất tiết kiệm VietinBank | 1.70 | 2.00 | 3.00 | 3.00 | 4.70 | – | 4.70 | 4.80 | 4.80 | 0.10 |
Lãi suất tiết kiệm VPBank | 3.00 | – | 4.70 | – | 5.20 | – | – | 5.50 | – | – |
Lãi suất tiết kiệm VRB | 3.80 | 4.00 | 5.10 | 5.30 | 5.70 | 5.70 | 5.90 | 6.00 | 6.00 | 0.20 |
Nhìn chung, mặt bằng lãi suất của các ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân cao hơn các ngân hàng có vốn nhà nước từ 1% đến 2%. Chi tiết bạn xem bảng tổng hợp lãi suất bên trên nhé.
Dự báo lãi suất trên thị trường ngân hàng năm 2024
Năm 2023 đã chứnɡ kiến nhữnɡ sự ɡiảm lãi suất huy độnɡ hiếm thấy tronɡ lịch sử. Nhiều dự báo nɡầm cho rằnɡ năm 2024 sẽ chứnɡ kiến sự tănɡ trở lại củɑ lãi suất, nhưnɡ mức tănɡ này dự kiến sẽ khá khiêm tốn. Cụ thể, lãi suất huy động từ nay đến cuối năm 2024 sẽ tăng từ 6% đến 8%/năm. Một số yếu tố chính ảnh hưởng đến dự báo này bao gồm:
- Nhu cầu vốn của các ngân hàng thương mại: Các ngân hàng đang đẩy mạnh huy động vốn để đảm bảo lượng tiền lưu thông thông suốt, đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp và chuẩn bị cho nửa cuối năm 2024.
- Phát triển thị trường bất động sản: Thị trường bất động sản được kỳ vọng sẽ phát triển, yêu cầu nguồn tiền lớn. Điều này thúc đẩy các ngân hàng phải tăng lãi suất huy động để thu hút vốn.
- Tình hình kinh tế và lợi nhuận doanh nghiệp: Trong điều kiện kinh tế tốt hơn và doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao, nhiều doanh nghiệp sẽ chấp nhận mức lãi suất huy động từ 6-8%/năm.
- Chính sách điều phối của Ngân hàng Nhà nước: Mức độ và cách thức tăng lãi suất sẽ phụ thuộc vào sự điều phối của Ngân hàng Nhà nước để đảm bảo cân bằng thị trường.
- So sánh quốc tế: Mức lãi suất cho vay và huy động của Việt Nam so với các nước như Singapore và Hong Kong cho thấy sự khác biệt lớn, điều này cũng ảnh hưởng đến quyết định điều chỉnh lãi suất trong nước.
Tóm lại, các yếu tố trên cùng với sự điều phối của Ngân hàng Nhà nước sẽ quyết định mức lãi suất huy động tăng từ 6-8%/năm từ nay đến cuối năm 2024.
Xem thêm:
Phạm Huy Hoàng viết
Lãi suất dạo này thấp quá,chắc phải tìm kênh đầu tư khác thôi
hoàng tử gió viết
bác có kênh đầu tư nào mới mẻ không
Xuan Thu viết
tuyệt vời, cám ơn ad đã tổng hợp
Công Đạt viết
Thấy vay lãi suất của Shinhang khá ok
Phuong viết
Đầu tư ngoại hối đi các bác. Zalo 0979045630
Thanh Phú viết
Thông tin thị trường lãi suất và kinh nghiệm gửi tiền rất hữu ích, cảm ơn ad!
Khoa viết
Lãi suất ngân hàng giảm liên tục vậy biết đầu tư vào đâu cho an toàn đây?
Ngân viết
Lãi suất ngân hàng giảm thấp chưa từng có chứng tỏ ngân hàng đang rất thừ tiền. Thời điểm hiện tại chọn bất động sản tốt hơn nhưng vốn lớn hơn
doctor dong viết
Techcombank vừa công bố biểu lãi suất mới từ 15/9, giảm 20 điểm cơ bản ở kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng xuống 2,7%/năm và 4,2%/năm và giữ nguyên tại tất cả kỳ hạn còn lại.
fnet viết
lãi suất tiền gửi VND dành cho khách hàng cá nhân gửi trực tuyến online
Giả Kim Thành viết
Cảm ơn Ad về bài viết rất chi tiết và hữu ích!
Mình xin phép góp 1 suy nghĩ nhỏ là: Để tối đa số tiền tiết kiệm thì mình mở một tài khoản tiết kiệm không thời hạn với số tiền vừa đủ để giảm tối thiểu số tiền lãi bị mất do rút đột xuất.
Bên cạnh đó mở một tài khoản tiết kiệm có thời hạn, gửi số tiền lớn với mức lãi suất cao hơn và “ngâm” trong bank đến khi đáo hạn.
Nguyen van Canh viết
Thank you so much !
Nguyen van Canh viết
Thanks
Hồ Thức Phương viết
Tks tác giả bài viết
Huy viết
Bản này hình như ko 9 xác minh mới gửi 12t 6.4% nam á. Và 5.55% với scb
Phạm Thanh Hải viết
Bạn gửi thời điểm nào? Mình nghĩ bạn có nhầm lẫn chổ nào đó chứ mình vừa mới gửi online ngày 08/03/2021, SCB vẫn 6.82% và Nam Á vẫn 6.9% cho kỳ hạn 12 tháng. Thông tin trên vẫn chính xác nhé